Nghiên cứu thực địa là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu thực địa là phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính cùng định lượng trực tiếp tại hiện trường, phản ánh chân thực bối cảnh tự nhiên và xã hội. Chuỗi kỹ thuật quan sát, phỏng vấn và khảo sát môi trường giúp nắm bắt động lực, hành vi và yếu tố ngoại cảnh, từ đó hiệu chỉnh lý thuyết và cải tiến chính sách ứng dụng.

Định nghĩa nghiên cứu thực địa

Nghiên cứu thực địa (field research) là kỹ thuật thu thập dữ liệu định tính và định lượng thông qua quan sát, phỏng vấn và đo đạc trực tiếp tại vị trí khảo sát. Khác với nghiên cứu phòng thí nghiệm, thực địa ưu tiên bối cảnh tự nhiên, môi trường xã hội hoặc quy trình sản xuất thực tế.

Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu nắm bắt hiện tượng trong điều kiện nguyên vẹn, ghi nhận chi tiết hoàn cảnh và yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng. Dữ liệu thu thập thường đa dạng: ghi chú hiện trường, bản ghi âm/phim, mẫu môi trường và con số đo đạc.

Các lĩnh vực áp dụng bao gồm: nhân chủng học (đời sống cộng đồng), sinh thái học (quần xã sinh vật), kinh tế phát triển (điều kiện sinh kế), và kỹ thuật (hiệu suất quy trình sản xuất).

Lịch sử và phát triển

Thế kỷ XIX đánh dấu cột mốc cho nghiên cứu thực địa trong xã hội học với Chicago School, khi các nhà nghiên cứu như Robert Park trực tiếp quan sát đời sống đô thị. Phương pháp mở rộng sang nhân chủng học nhờ Margaret Mead và Bronisław Malinowski với công trình tại Melanesia.

Nửa sau thế kỷ XX, thực địa trở thành tiêu chuẩn trong sinh thái học với nghiên cứu quần xã Clements và Gleason, cũng như trong kinh tế phát triển thông qua khảo sát hộ gia đình của Amartya Sen. Công nghệ GPS và GIS ra đời vào cuối thập niên 1960–1970 đã hỗ trợ mạnh mẽ cho việc định vị và phân tích không gian.

Ngày nay, field research tích hợp công nghệ như cảm biến không dây, drone và IoT để thu thập dữ liệu thời gian thực, đồng thời kết hợp phân tích big data và machine learning để xử lý lượng lớn thông tin.

Mục tiêu và vai trò

Mục tiêu chính của nghiên cứu thực địa là thu thập dữ liệu phản ánh chân thực hoàn cảnh nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình lý thuyết hoặc đề xuất giải pháp ứng dụng. Bằng cách tiếp cận vấn đề tại nơi xảy ra, nhà nghiên cứu có thể:

  • Hiểu động lực và hành vi của đối tượng trong bối cảnh tự nhiên hoặc xã hội.
  • Phát hiện yếu tố ảnh hưởng tiềm ẩn mà mô hình phòng thí nghiệm hoặc lý thuyết không lường trước.
  • Kiểm chứng và hiệu chỉnh giả thuyết dựa trên dữ liệu thực tế.

Vai trò của field research bao gồm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho chính sách công, cải tiến quy trình sản xuất, đánh giá tác động môi trường và phát triển cộng đồng bền vững.

Các loại nghiên cứu thực địa

Nghiên cứu thực địa đa dạng về phương pháp, thường chia thành ba nhóm chính:

  • Quan sát trực tiếp: Nhà nghiên cứu ghi chú hành vi, tương tác và hiện tượng trong hiện trường, có thể áp dụng quan sát có cấu trúc hoặc không cấu trúc.
  • Phỏng vấn tại chỗ: Tổ chức phỏng vấn bán cấu trúc hoặc sâu với cá nhân hoặc nhóm, sử dụng bảng hỏi linh hoạt để khai thác thông tin dư địa.
  • Khảo sát môi trường: Thu thập mẫu đất, nước, không khí hoặc đo đạc các thông số kỹ thuật (độ pH, nhiệt độ, độ ẩm), thường kết hợp với bản đồ GIS.

Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng: quan sát không đòi hỏi công cụ phức tạp nhưng có thể thiếu chiều sâu; phỏng vấn cung cấp thông tin chi tiết nhưng phụ thuộc vào khả năng diễn đạt của đối tượng; khảo sát môi trường mang tính khách quan cao nhưng tốn kém thiết bị.

Tóm tắt: Nghiên cứu thực địa là phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu trực tiếp từ hiện trường để hiểu sâu bối cảnh tự nhiên và xã hội; ứng dụng rộng trong khoa học xã hội, môi trường và kinh tế.

Định nghĩa nghiên cứu thực địa

Nghiên cứu thực địa (field research) là kỹ thuật thu thập dữ liệu định tính và định lượng thông qua quan sát, phỏng vấn và đo đạc trực tiếp tại vị trí khảo sát. Khác với nghiên cứu phòng thí nghiệm, thực địa ưu tiên bối cảnh tự nhiên, môi trường xã hội hoặc quy trình sản xuất thực tế.

Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu nắm bắt hiện tượng trong điều kiện nguyên vẹn, ghi nhận chi tiết hoàn cảnh và yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng. Dữ liệu thu thập thường đa dạng: ghi chú hiện trường, bản ghi âm/phim, mẫu môi trường và con số đo đạc.

Các lĩnh vực áp dụng bao gồm: nhân chủng học (đời sống cộng đồng), sinh thái học (quần xã sinh vật), kinh tế phát triển (điều kiện sinh kế), và kỹ thuật (hiệu suất quy trình sản xuất).

Lịch sử và phát triển

Thế kỷ XIX đánh dấu cột mốc cho nghiên cứu thực địa trong xã hội học với Chicago School, khi các nhà nghiên cứu như Robert Park trực tiếp quan sát đời sống đô thị. Phương pháp mở rộng sang nhân chủng học nhờ Margaret Mead và Bronisław Malinowski với công trình tại Melanesia.

Nửa sau thế kỷ XX, thực địa trở thành tiêu chuẩn trong sinh thái học với nghiên cứu quần xã Clements và Gleason, cũng như trong kinh tế phát triển thông qua khảo sát hộ gia đình của Amartya Sen. Công nghệ GPS và GIS ra đời vào cuối thập niên 1960–1970 đã hỗ trợ mạnh mẽ cho việc định vị và phân tích không gian.

Ngày nay, field research tích hợp công nghệ như cảm biến không dây, drone và IoT để thu thập dữ liệu thời gian thực, đồng thời kết hợp phân tích big data và machine learning để xử lý lượng lớn thông tin.

Mục tiêu và vai trò

Mục tiêu chính của nghiên cứu thực địa là thu thập dữ liệu phản ánh chân thực hoàn cảnh nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình lý thuyết hoặc đề xuất giải pháp ứng dụng. Bằng cách tiếp cận vấn đề tại nơi xảy ra, nhà nghiên cứu có thể:

  • Hiểu động lực và hành vi của đối tượng trong bối cảnh tự nhiên hoặc xã hội.
  • Phát hiện yếu tố ảnh hưởng tiềm ẩn mà mô hình phòng thí nghiệm hoặc lý thuyết không lường trước.
  • Kiểm chứng và hiệu chỉnh giả thuyết dựa trên dữ liệu thực tế.

Vai trò của field research bao gồm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho chính sách công, cải tiến quy trình sản xuất, đánh giá tác động môi trường và phát triển cộng đồng bền vững.

Các loại nghiên cứu thực địa

Nghiên cứu thực địa đa dạng về phương pháp, thường chia thành ba nhóm chính:

  • Quan sát trực tiếp: Nhà nghiên cứu ghi chú hành vi, tương tác và hiện tượng trong hiện trường, có thể áp dụng quan sát có cấu trúc hoặc không cấu trúc.
  • Phỏng vấn tại chỗ: Tổ chức phỏng vấn bán cấu trúc hoặc sâu với cá nhân hoặc nhóm, sử dụng bảng hỏi linh hoạt để khai thác thông tin dư địa.
  • Khảo sát môi trường: Thu thập mẫu đất, nước, không khí hoặc đo đạc các thông số kỹ thuật (độ pH, nhiệt độ, độ ẩm), thường kết hợp với bản đồ GIS.

Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng: quan sát không đòi hỏi công cụ phức tạp nhưng có thể thiếu chiều sâu; phỏng vấn cung cấp thông tin chi tiết nhưng phụ thuộc vào khả năng diễn đạt của đối tượng; khảo sát môi trường mang tính khách quan cao nhưng tốn kém thiết bị.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nghiên cứu thực địa:

An toàn tâm lý và hành vi học hỏi trong các nhóm làm việc Dịch bởi AI
Administrative Science Quarterly - Tập 44 Số 2 - Trang 350-383 - 1999
Bài báo này trình bày một mô hình học hỏi nhóm và thử nghiệm mô hình này trong một nghiên cứu thực địa đa phương pháp. Nó giới thiệu khái niệm an toàn tâm lý nhóm - một niềm tin chung giữa các thành viên trong nhóm rằng nhóm là an toàn cho việc mạo hiểm trong quan hệ cá nhân - và mô hình hóa tác động của an toàn tâm lý nhóm và hiệu quả nhóm đối với học hỏi và hiệu suất trong các nhóm làm v...... hiện toàn bộ
#An toàn tâm lý #hành vi học hỏi #hiệu suất nhóm #nghiên cứu thực địa #động lực nhóm
Ảnh hưởng và khả năng phát hiện của ảnh hưởng xã hội chuẩn mực Dịch bởi AI
Personality and Social Psychology Bulletin - Tập 34 Số 7 - Trang 913-923 - 2008
Nghiên cứu hiện tại đã điều tra tác động thuyết phục và khả năng phát hiện của ảnh hưởng xã hội chuẩn mực. Nghiên cứu đầu tiên khảo sát 810 cư dân California về việc tiết kiệm năng lượng và phát hiện rằng niềm tin chuẩn mực mô tả có khả năng dự đoán hành vi cao hơn so với các niềm tin liên quan khác, mặc dù những người tham gia khảo sát đánh giá các chuẩn mực như ít quan trọng nhất trong ...... hiện toàn bộ
#ảnh hưởng xã hội chuẩn mực #thuyết phục #tiết kiệm năng lượng #tâm lý xã hội #nghiên cứu thực địa.
Khi Tập Hợp Những Người Sáng Tạo Trở Thành Những Tập Thể Sáng Tạo: Một Nghiên Cứu Thực Địa Về Giải Quyết Vấn Đề Trong Công Việc Dịch bởi AI
Organization Science - Tập 17 Số 4 - Trang 484-500 - 2006
Bài báo này giới thiệu một mô hình của sự sáng tạo tập thể, giải thích cách mà vị trí giải quyết vấn đề sáng tạo đôi khi chuyển từ cá nhân sang các tương tác của tập thể. Mô hình được xây dựng dựa trên các quan sát, phỏng vấn, cuộc trò chuyện không chính thức, và dữ liệu lưu trữ thu thập trong các nghiên cứu thực địa sâu rộng về công việc trong các công ty dịch vụ chuyên nghiệp. Bằng chứng...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu thực địa trong môi trường xung đột: Những thách thức phương pháp học và phương pháp chọn mẫu tuyết Dịch bởi AI
Journal of Peace Research - Tập 48 Số 4 - Trang 423-435 - 2011
Việc tiến hành nghiên cứu trong các môi trường xung đột là một thách thức, do sự phức tạp và thái độ nghi ngờ, không tin tưởng thường gặp. Tuy nhiên, xung đột và phương pháp học thường được phân tích như những lĩnh vực quan tâm riêng biệt. Các khía cạnh phương pháp của công việc thực địa trong môi trường xung đột chưa được phân tích một cách có hệ thống. Bài viết này đề cập đến các vấn đề...... hiện toàn bộ
Nhận thức Đạo đức trong Các Tổ Chức Kinh Doanh: Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Liên Quan đến Vấn Đề và Bối Cảnh Xã Hội Dịch bởi AI
SAGE Publications - Tập 53 Số 7 - Trang 981-1018 - 2000
Sự nhận thức của cá nhân về các vấn đề đạo đức là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình ra quyết định đạo đức. Dựa vào nghiên cứu trong lĩnh vực nhận thức xã hội và đạo đức kinh doanh, chúng tôi đã giả thuyết rằng sự nhận thức đạo đức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến vấn đề (mức độ hậu quả của vấn đề đạo đức và cách trình bày vấn đề theo cách đạo đức) và các yếu tố liên quan đ...... hiện toàn bộ
#Nhận thức đạo đức #yếu tố liên quan đến vấn đề #bối cảnh xã hội #ra quyết định đạo đức #nghiên cứu thực địa
Độ tin cậy và Độ hợp lệ trong Nghiên cứu Thực địa: Một số Chiến lược và Chiến thuật Dịch bởi AI
Emerald - Tập 1 Số 1 - Trang 34-54 - 1988
Bài báo này đề cập đến các vấn đề về độ hợp lệ và độ tin cậy trong nghiên cứu thực địa. Nó xem xét bản chất, cũng như các mối đe dọa đối với độ hợp lệ và độ tin cậy trong các nghiên cứu thực địa và ghi lại một số chiến lược và chiến thuật có thể được áp dụng để khắc phục những mối đe dọa đó. Trong bối cảnh nghiên cứu thực địa ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với nhiều nhà nghi...... hiện toàn bộ
Sự sinh tồn của thực vật liên quan đến kích thước hạt giống dọc theo các gradient môi trường: một nghiên cứu dài hạn từ các cộng đồng thực vật hàng năm ở vùng bán khô hạn và Địa Trung Hải Dịch bởi AI
Journal of Ecology - Tập 98 Số 3 - Trang 697-704 - 2010
Tóm tắt 1. Mối quan hệ tích cực giữa kích thước hạt giống và sự sống sót của thế hệ con là một giả thiết quan trọng trong lý thuyết sinh thái liên quan đến chiến lược lịch sử sinh hội. Tuy nhiên, mối quan hệ này không chắc chắn đối với sự sinh tồn suốt đời vì chỉ có bằng chứng vững chắc cho các giai đoạn cây non sớm. Hơn nữa, hiệu ứng của sự ...... hiện toàn bộ
#sinh tồn #kích thước hạt giống #gradient môi trường #phương pháp giảm thiểu rủi ro #loài thực vật hàng năm #biến đổi khí hậu #nhóm chức năng
Chuyển đổi Kiến thức Bản địa: Những Kết quả Cơ bản trong Nghiên cứu Định tính về Các Con đường Kiến thức Sức khỏe tại Ba Cộng đồng Bản địa tại Canada Dịch bởi AI
Health Promotion Practice - Tập 10 Số 3 - Trang 436-446 - 2009
Để hiểu biết về các con đường truyền bá và sử dụng thông tin sức khỏe của các thành viên trong cộng đồng Bản địa, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu hành động tham gia của Bản địa, kết hợp với một cộng đồng Inuit đô thị, một cộng đồng Métis đô thị và một cộng đồng Đệ nhất Quốc gia nửa thành phố ở Ontario, Canada. Một nghiên cứu trường hợp cộng đồng mô tả đã được tiến hành t...... hiện toàn bộ
#Kiến thức Bản địa #Nghiên cứu hành động tham gia #Thông tin sức khỏe #Cộng đồng Bản địa #Chuyển đổi kiến thức.
Giải pháp cấu trúc cho các tình huống xã hội: Nghiên cứu thực địa về sự sẵn lòng của người đi làm trong việc tài trợ cho những cải tiến trong giao thông công cộng Dịch bởi AI
Journal of Applied Social Psychology - Tập 31 Số 3 - Trang 504-526 - 2001
Nghiên cứu thực địa hiện tại đã xem xét sự sẵn lòng của những người đi làm (N= 152) để tài trợ cho các cải thiện trong giao thông công cộng. Nhất quán với mô hình đánh giá nhiều thuộc tính về sự thay đổi cấu trúc trong các tình huống xã hội của Samuelson (1993; Samuelson & Messick, 1995), sự hỗ trợ cho kế hoạch giao thông cao hơn khi nó được coi là (a) hiệu q...... hiện toàn bộ
Phát triển tiêu chuẩn cho kính hiển vi chẩn đoán bệnh sốt rét: Đánh giá năng lực bên ngoài cho các nhà phân tích kính hiển vi sốt rét trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Dịch bởi AI
Malaria Journal - Tập 11 Số 1 - 2012
Tóm tắt Bối cảnh Việc chẩn đoán bệnh sốt rét đã nhận được sự quan tâm mới trong những năm gần đây, liên quan đến khả năng tiếp cận chẩn đoán chính xác ngày càng tăng thông qua việc giới thiệu các xét nghiệm chẩn đoán nhanh và hướng dẫn mới của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị chẩn đoán dựa trên ký sinh trùng trước khi điều trị b...... hiện toàn bộ
#Kính hiển vi #Sốt rét #Đánh giá năng lực #Đảm bảo chất lượng #Chẩn đoán #Châu Á - Thái Bình Dương #Tiêu chuẩn toàn cầu #Quản lý bệnh nhân #Nghiên cứu thực địa
Tổng số: 114   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10